* GẢI PHÁP MẠNG FTTH
Công ty TNHH Viễn Thông EICC là đơn vị tiên phong trong cung cấp giải pháp. thiết bị công nghệ về FTTx , FTTH. Bằng những sản phẩm thực tế của công ty pháp triển hiện nay thiết bị FTTX của EPT đã được lắp đặt và ứng dụng trong nhiều công ty lớn, uy tín về Internet cáp quang tại Việt nam, và Công ty chúng tôi cũng có cách riêng về tiếp cận và phát triển thiết bị và giải pháp hệ thống FTTx - Hệ thống internet cáp quang. Để có cách nhìn toàn diện về FTTX chúng tôi xin nêu tuần tự những khái niệm cơ bản về FTTX như sau
Định nghĩa về FTTx:
FTTx là cụ từ viết tắt của cụ từ " fiber to the x" bao gồm FTTH (fiber to the Home), FTTB (fiber to the buiding), FTTN (Fiber to the node), FTTC (Fiber to the carbinet).
Nói theo nghĩa đen FTTX là việc dẫn đường truyền cáp quang tới một điểm, điểm đó có thể là hộ gia đình (home), tòa nhà (building) điểm (node), tủ (carbinet), thực chất FTTx là hệ thống cung cấp Internet qua đường truyền cáp quang tới các điểm nói trên.
Phân loại FTTx
Hiện nay FTTx có nhiều các phân loại khác nhau, mỗi cách đều có lịch sử phát triển của nó. Tuy nhiên để đơn giản chúng tôi xin mạn phép phân loại FTTX như sau:
- FTTx theo cấu trúc dạng Point to Point: Theo phương án kết nối này, từ nhà cung cấp sẽ dẫn một đường cáp quang tới tận nhà khách hàng, đường quang này sẽ chuyển đổi ngược lại thành tín hiệu điện và cấp cho khách hàng.
Theo phương án này, thì số số đơn vị phân ra làm hai loại:
- Loại 1: Kết nối vào hệ thống IP-DSLAM: bằng việc mua thêm 1 card mở rộng của hệ thống IP-DSLAM, việc kết nối
- Loại 2: lắp thêm Ethernet Switches layer 2 tại nhà cung cấp chuyển đổi thành tín hiệu quang cấp cho khách hàng.
- Cầu hình Point to Multipoints: Theo kiến trúc này tại nhà cung cấp đặt một thiết bị làm việc theo chuẩn PON, còn gọi là OLT, từ OLT tín hiệu quang sẽ được chia ra thông qua các bộ chia quang và đến đầu khách hàng thông thường OLT làm việc trên 1 sợi quang và 1 card lắp tại OLT sẽ quản lý khoảng 64 thuê bao.
Ưu ngược điểm:
Việc dùng theo kiến trúc và phương án theo phân loại trên hiện nay vẫn tồn tại trên thị trường Việt nam, bởi chúng vẫn có những ưu điểm của riêng mình.
- Đối với cấu hình point to point:
- Ưu điểm: cấu hình đơn giản, rễ lắp giáp, không cần đào tạo chuyên sâu nhiều, thiết bị có giá thành rẻ, có thể tận dụng những vật tư hiện có. đặc biệt ưu thế trong giai đoạn đầu của mạng FTTH hay FTTX
- Ngược điểm: Khi số lượng thuê bao lớn lên, kiến trúc này không còn phù hợp nữa bởi việc quản lý đường truyền vật lý thuê bao sẽ rất phức tạp và tốn kém.
- Đối với cấu hình Point to multi-points:
- Ưu điểm: kiến trúc đơn giản, dễ quản lý, chi phí đặc biệt tỏ rõ ưu thế khi số lượng thuê bao cho một khu vực lớn. Việc sử dụng cấu hình cũ là không còn phù hợp, kiến trúc này được sử dụng trong giai đoạn phát triển của hệ thống FTTH hay FTTX.
- Ngược điểm: thiết bị đầu cuối, vật tư, nguyên liệu có giá thành cao, hơn nữa kiến trúc này đòi hỏi phải có quá trình đào tạo chuyên sâu cho các đơn vị thực hiện.
Bản chất hệ thống FTTH hay FTTX:
Ban đầu thoạt nghĩa khái niệm FTTH, hay FTTX là một hệ thống hết sức phức tạp gồm nhiều thiết bị kết nối với nhau thông qua chuẩn truyền thông kinh điển gì đó...??? Không !!!! thực chất của mạng Internet hiện nay là mạng của các máy tính, tức là thực chất là mạng kết nối các máy tính với nhau, đơn giản thì nó hao hao giống mạng LAN hiện tại, tất nhiên nó cũng có rất nhiều yêu cầu thêm phát sinh khi người ta kết nối số lượng lớn các máy tính với nhau trên một phạm vi lớn - phạm vi toàn cầu.
Việc phát triển hệ thống internet cáp quang hoàn toàn dựa theo chuẩn Ethernet hay IEEE 802.xx, ban đầu như trên chúng tôi nói cấu hình point-point cũng dựa trên Ethernet và chuẩn phia sau là PON cũng là biến thể sử dụng chuẩn Ethernet.
Giá cả của lắp đặt hệ thống FTTH hay FTTX như thế nào? thiết bị vật tư thay thế có dễ tìm không?
Tùy theo cấu hình kiến trúc cụ thể mới có thể đề cập đến vấn đề giá thành tại một khách hàng cụ thể, thường thì khách hàng chỉ biết tổng thể và so sánh các nhà cung cấp, tuy nhiên, các nhà cung cấp thường lại tính tổng đầu vào hay chi phí vật tư để tính phí lắp đặt với khách hàng.
Hiện nay, tại Việt nam, hầu hết các ISP hiện tại đều sử dụng cấu hình point to point để cung cấp dịch vụ Internet cáp quang đến đầu khách hàng, bởi hiện tại ADSL vẫn là chuẩn khá thành công và có một lượng không nhỏ đã và đang thỏa mãn với loại hình dịch vụ này, lên chưa có nhiều khách hàng lựa chọn dịch vụ Internet qua cáp quang cho kết nối của minh.
Đối với hệ thống kết nối Internet cáp quang theo cấu hình point to point thông thường tại phía khách hàng sẽ có những thiết bị đầu cuối sau:
- Hộp nối quang, hay còn gọi là hộp phân phối ftth có gắn đầu nối có thể nối trực tiếp.
- Bộ chuyển đổi quang điện của EICC
- Router gắn Wifi, 1 Wan, 04 LAN của EICC
Tổng chi phí giá thành cho vật tư, thiết bị này vào khoảng: 3 triệu đồng VNĐ chưa bao gồm thuế VAT.
Tuy nhiên, cũng không thể nói đây là phương án duy nhất của kết nối FTTH / FTTX, như trên đã nói chúng ta có 2 phương án chính, và giá thành cũng phụ thuộc trực tiếp vào 2 phương án này, đâu đó còn có một số thay đổi, tuy nhiên phương án và giá thành trên là tương đối thông dụng hiện nay
Về tính thông dụng của thiết bị thì hiện nay, thiết bị, vật tư của phương án point to point là rất thông dụng, hiện tại công ty EICC đã và đang sản xuất một lượng lớn vật tư, và lưu trữ thường xuyên cho phục vụ kết nối mạng FTTH hiện nay của các đơn vị ISP tại Việt Nam.
|